Một buổi phổ biến pháp luật về đăng ký kết hôn

22/12/2020
Dịp cuối tuần, tôi nhận lời mời của anh Đinh Q. về thăm nhà anh ở Làng N. xã H. huyện P. tỉnh Gia Lai. Anh đón tôi từ chợ huyện cách nhà hơn 10 km, hai anh em lâu ngày gặp lại, rôm rả hỏi chuyện nhau suốt chặng đường về…

Về tới đầu làng, tôi thấy Làng N. nhộn nhịp từ đầu làng đến cuối làng, tôi thắc mắc hỏi: Nay làng mình có dám cưới hay tiệc tùng gì mà thấy sôi động vậy anh?

Anh Q: Tiệc tùng gì đâu chú! Hôm nay là “Ngày hội người dân với pháp luật” do mình tổ chức đấy! (anh nói với giọng rất tự hào).

Tôi (ngạc nhiên) hỏi: Ý chà, ông anh lên chức hồi nào mà không thông báo để em mừng?

Anh Q (cũng ngạc nhiên không kém tôi lúc nãy, với vẻ đầy chất phát): Ơ! chức gì chú, mình vẫn “vườn, nhà rộng cửa nhưng chưa ai về” cơ mà (rồi cười rất sảng khoái).

Tôi (cũng bật cười vì câu trả lời của anh): Ồ, không! Chức, là chức vụ, chắc phải chức to to mới mở được ngày hội nhộn nhịp thế này được bác nhỉ!
 
Anh Q (cười tươi - đầy vẻ tự hào hơn): Chú cũng tinh ý đấy! Vừa rồi, mình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định công nhận là “Tuyên truyền viên pháp luật của xã”!

Anh Q (nói tiếp): Mà chú có biết “Tuyên truyền viên pháp luật” là làm gì không nào?

Tôi chưa kịp trả lời thì anh nói tiếp: Cái này được quy định trong Luật phổ biến, giáo dục pháp luật luôn đấy! Người có uy tín, kiến thức, am hiểu về pháp luật tự nguyện đăng ký tham gia sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét để công nhận là tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn để bảo đảm có đủ nguồn lực để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn. Tuyên truyền viên pháp luật còn được cung cấp văn bản pháp luật; được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; hưởng thù lao, chế độ theo quy định của pháp luật nữa đấy… (rồi anh cười rất sảng khoái).

Đang định nói tiếp, thì anh thắng xe cái kít: Mãi nói chuyện với chú anh chạy qua nhà mình luôn rồi! (anh cười kà kà, rồi quay xe lại).

Vừa về tới nhà anh (thấy không có ai ở nhà), tôi ngơ ngác hỏi: Hai bác hôm nay không có nhà ạ?

Anh nhìn tôi, cười to roài nói: À, hai bác ra “hội làng” rồi đấy; hôm nay chú về đúng dịp rồi đấy, chú vào rửa mặt, thay đồ rồi mình đưa đi “hội làng” xem có ổn không nhé!

Vừa đến nhà nhà sinh hoạt cộng đồng của làng, tôi thấy không khí thật náo nhiệt, mọi người, mọi nhà trong làng đều đến đông đủ. Bên ngoài cổng, bố trí hẳn một bảng thông báo, sơ đồ vị trí và nội dung của chương trình. Chi đoàn thanh niên phụ trách tổ chức “hái hoa dân chủ” với chủ đề tìm hiểu về luật hôn nhân và gia đình (với bộ câu hỏi ngắn gọn do Đoàn Thanh niên xã cung cấp, hỗ trợ), tổ chức một số trò chơi (ném vòng, đạp bong bóng…) cho các em nhỏ; phía xa xa ở một góc yên tĩnh được bố trí bàn ghế (bàn ghế của nhà cộng đồng) với một kệ sách các tài liệu (sổ tay, tờ gấp, tạp chí, báo…) do Sở Tư pháp, các ngành, đoàn thể tỉnh Gia Lai và huyện P. gửi về làng để các bác, các cô, các chú ngồi đọc, nói chuyện, tìm hiểu thông tin pháp luật…

Thu hút mọi người là khu “trung tâm” được bố trí theo mô hình bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã (bản rút gọn - mini) với chủ đề: Phổ biến pháp luật về đăng ký kết hôn.

Đúng 09 giờ 00 phút, các hoạt động xung quan khu trung tâm dừng hẳn, bà con dân làng tập trung về phía khu trung tâm để tham gia chương trình phổ biến quy định về đăng ký kết hôn do anh Q. chuẩn bị. Điều đặc biệt của chương trình là các diễn viên lại chính là người dân của thôn, không luyện tập, không biết trước nội dung kịch bản; người dân trong làng đến xem thì ngồi xung quanh (giống ngồi chờ để làm thủ tục, nộp hồ sơ một cửa).

Mọi người vừa ổn định thì bất ngờ anh Q: Mời anh Đinh Tr. lên phía trước và ngồi vào ghế (ghế đã được bố trí sẳn) (anh Tr. giật mình nhưng vẫn vui vẻ lên và ngồi vào ghế).

Anh Q: Chào em, mấy hôm trước, anh mới ngồi uống trà với ba của em, nghe bác trai nói là em sắp cưới vợ; sẳn hôm nay chúng ta nói chuyện về các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn luôn nhé.

Anh Tr. (hơi đỏ mặt, nhưng việc sắp cưới vợ của anh cả làng cũng biết, anh mạnh dạn trả lời): Dạ, hai đứa em dự định tổ chức vào cuối năm anh ạ.

(Mọi người trong làng ồ lên, vổ tay chúc mừng anh Tr.)

Anh Q: Chúc mừng hai em. Trước khi tổ chức đám cưới, hai em có tìm thông tin, quy định của Nhà nước về hôn nhân và gia đình không? Hai em đã dự định ngày nào đi đăng ký kết hôn chưa đấy?

Anh Tr: Cảm ơn anh, anh mà không nhắc là em quên luôn việc đi đăng ký kết hôn. Ngày mùa, em ở rẫy nhiều hơn ở nhà, lo việc làm rẫy nên hai đứa em chưa tìm hiểu thông tin, quy định thông tin về hôn nhân và gia đình theo quy định của Nhà nước, cũng chưa dự định ngày đi đăng ký. Em nghe nói Ủy ban nhân dân xã mình làm thủ tục đăng ký cũng nhanh; nếu không kịp thì cưới xong hai đứa em đi đăng ký luôn anh ạ!

Anh Q: Cưới vợ, cưới chồng là chuyện vui, chuyện hệ trọng. Nhưng mỗi người dân phải chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước. Do vậy, hai em nên thu xếp công việc lên Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục đăng ký kết hôn nhé!

Cảm ơn em Tr., mời em về chổ!

(Anh Q. đứng dậy để thực hiện nội dung phổ biến về đăng ký kết hôn, anh phổ biến những ý chính trong nội dung cơ bản đã chuẩn bị sau đây)

Kính thưa bà con, hôm trước tôi được tham dự Hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật về hôn nhân và gia đình cho Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã do Phòng Tư pháp huyện mình tổ chức, hôm nay, tôi tập trung thông tin, giải đáp một số câu hỏi của bà con hỏi về chủ đề của chương trình đã nhận được qua các hoạt động trong buổi sáng hôm nay để giúp dân làng mình biết, hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn; các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

- Để hiểu được nội dung, trước tiên, chúng ta cần biết nghĩa của từ “kết hôn”: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Việc “đăng ký kết hôn” hiểu đơn giản là hai người nam và nữ thương nhau, muốn thành vợ chồng, đến đăng ký với chính quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã) để Nhà nước ghi nhận họ đã là vợ chồng theo quy định của pháp luật.

- Vậy, kết hôn cần phải có những điều kiện nào?

Nam, nữ kết hôn với nhau phải đảm bảo và có các điều kiện sau:

(1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên (đủ có nghĩa là tròn, không nhỏ hơn: 20 tuổi đối với nam và 18 tuổi đối với nữ).

(2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định (tự nguyện quyết định là không bị ép buộc kết hôn khi nam nữ không đồng ý, ép buộc kết hôn là vi phạm pháp luật);

(3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự (có nghĩa là nam và nữ đều có thể làm chủ được ý thức của mình, biết mình làm gì, làm như thế nào);

(4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…

- Về quy định đăng ký kết hôn và lệ phí kết hôn được quy định như thế nào?

+ Pháp luật quy định rõ: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

+ Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn (người trong làng mình mà kết hôn với nhau thì lên Ủy ban nhân dân xã mình để đăng ký; người làng mình kết hôn với người ở xã khác thì có thể lên Ủy ban nhân dân xã mình hoặc Ủy ban nhân dân xã của người kia để đăng ký…)

+ Nội dung của Giấy chứng nhận kết hôn (theo mẫu chung do Nhà nước quy định) và phải có các thông tin: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

+ Lệ phí: Việc đăng ký kết hôn được miễn lệ phí (Nhà nước không thu tiền khi người dân dân đi đăng ký kết hôn).

- Khi đi đăng ký kết hôn có tốn nhiều thời gian không? Thủ tục có phức tạp không?

Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai mình đang rất quan tâm đến nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính. Đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính từ tỉnh đến huyện về xã và đã kết nối trục liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia (do Văn phòng Chính phủ làm cơ quan chủ quản) với thông điệp: “Kết nối, cung cấp thông tin và dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi”.

Bên cạnh đó, còn có quy định về đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.

Nên bà con đến làm thủ tục đăng ký kết hôn rất nhanh và đơn giản. Mọi vấn đề về thủ tục hành chính đều được niêm yết công khai.

Ở đây tôi có in, photo Thủ tục hành chính về đăng ký kết hôn (thực hiện tại cấp xã) mới nhất được công bố theo Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp để bà con đọc để biết về trình tự, thủ tục, yêu cầu, điều kiện thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã.

Bà con làng mình muốn tìm hiểu thêm các quy định của pháp luật, ở nhà sinh hoạt cộng đồng làng mình lên kệ sách pháp luật có rất nhiều các tài liệu phổ biến pháp luật do Sở Tư pháp gửi về. Ngoài ra, nay tỉnh ta đã có Trang thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Gia Lai (http://pbgdpl.gialai.gov.vn) và Fanpage Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Gia Lai (https://facebook.com/pbgdpl.GiaLai) trên mạng xã hội Facebook liên tục cập nhật thông tin, bà con mình sử dụng điện thoại di động thông minh có thể truy cập xem để nâng cao kiến thức pháp luật.

Chương trình phổ biến pháp luật về đăng ký kết hôn ở Làng N. xã H. huyện P. tỉnh Gia Lai đến đây là kết thúc. Xin cảm ơn bà con đã sắp xếp công việc, thời gian tham gia!
 
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai -
 
Tài liệu đính kèm:
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN (THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ)
(Công bố kèm theo Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 của Bộ Trưởng
Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực
hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Tư pháp)
 
Trình tự thực hiện

- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

- Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.

Cách thức thực hiện:

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).

Thành phần hồ sơ:

* Giấy tờ phải xuất trình

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).

- Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

* Giấy tờ phải nộp

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

* Lưu ý:

- Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:

+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.

+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.

+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

Số lượng hồ sơ01 bộ

Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

Cơ quan phối hợp: Không.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chínhGiấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.

Lệ phíMiễn lệ phí.

Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

+ Kết hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Căn cứ pháp lý:

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Luật Hộ tịch năm 2014;

- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Số lượt xem: 119

Các tin khác